để phát hiện hô hấp ở thực vật
Loài sinh vật này có thể sống ở mọi nơi và khi ở điều kiện thuận lợi chúng có thể đẻ với số lượng trứng lớn sau đó sinh sối và phát triển vô cùng mạnh mẽ. Khi côn trùng thực hiện hô hấp, các lỗ thở sẽ mở ra, đón vào một cách dễ dàng khi cần thiết. từ
giải thích các thí nghiệm hô hấp ở thực vật 1.Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải CO2 2.Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2 3.Phát hiện hô hấp ở thực
Mô tả: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG A. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT I. Vai trò của nước và nhu cầu nước đối với thực vật. 1,Các dạng nước trong cây và vai trò của nó : 2 dạng - Nước tự do - Nước liên kết: là
Giải bài tập Bài 14: Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật sinh học lớp 11, để học tốt và giỏi hơn phần Bài 14: Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật trang 59 - 60 trong SGK Sinh học lớp 11. Giải các bài tập Bài 14: Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật. Bài tập Trang 59, 60 SGK Sinh học 11.
Nếu bạn không biết cách thực hiện hô hấp nhân tạo, thì bước đầu hãy xử lý sốc cho bệnh nhân. Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu hơi thấp hơn so thân. Nâng cao chân bằng cách đặt chân lên một vật. Sau đó tìm cách đưa bệnh nhân vào bệnh viện hoặc đợi xe cấp cứu. 5.
model atap rumah miring dari belakang ke depan. Tổng quan Tính năng Thông số kỹ thuật Phụ kiện Hỗ trợ Tổng quan Tính năng Thông số kỹ thuật Phụ kiện Hỗ trợ Khai phá tiềm năng mới với hiệu suất cao và màu sắc sống động giúp bạn đắm chìm trong game. Màn hình này có thiết kế thanh mảnh, mang lại vẻ ngoài ấn tượng cho bàn làm việc của bạn. Kích cỡ màn hình đường chéo 80 cm 31,5" Thời gian đáp ứng GtG 1 ms với bộ khởi động nhanh Độ phân giải thực QHD 2560 x 1440 * * Độ tương phản 10001 * Màn hình chơi game HP OMEN 31,5 inch QHD 165 Hz – OMEN 32q 780K1AA KHÔNG GIẬT HÌNH. TỐC ĐỘ TỐI ĐA. Trải nghiệm mọi hành động trên từng khung hình một cách mượt mà. Nhằm đem lại trải nghiệm mượt mà, màn hình này sở hữu tần số quét nhanh 165 Hz và thời gian phản hồi GTG 1ms với Overdrive để loại bỏ hiện tượng nhòa do chuyển động * , nhờ vậy mọi điểm ảnh luôn đáp ứng nhu cầu của bạn. Loại bỏ hiện tượng xé hình và giật hình nhờ công nghệ AMD FreeSync™ Premium * . ĐẮM CHÌM TRONG THẾ GIỚI ẢO Khám phá thế giới ảo yêu thích chân thực với hình ảnh sắc nét của độ phân giải QHD * . Đắm chìm vào dải màu, sắc độ và sắc thái rực rỡ với gam màu sRGB 99% và DCI-P3 95% * , giúp bạn tận hưởng trải nghiệm chơi game chân thực. Ngay cả trong bóng tối, bạn cũng dễ dàng nhận ra được các chi tiết và hiệu ứng bóng đổ nhờ công nghệ HDR và độ sáng lên tới 400 nit * . TINH CHỈNH KHÔNG GIAN CHƠI GAME CỦA BẠN Được thiết kế để gây ấn tượng từ trong ra ngoài, kiểu dáng OMEN mới kết hợp sự tinh tế và sự thú vị để nâng tầm không gian chơi game của bạn. Trang bị các cổng phù hợp để kết nối máy tính chơi game, tay cầm chơi game và kể cả máy tính làm việc của bạn. Nhờ khả năng giấu dây cáp dễ dàng và chân đế có thể điều chỉnh, bạn có thể tùy chỉnh bàn làm việc theo ý mình. NÂNG TẦM TRẢI NGHIỆM GIẢI TRÍ Độ phân giải QHD Đắm chìm trong độ phân giải cuốn hút và chi tiết sắc nét của 3,7 triệu điểm ảnh. Độ phân giải Quad HD 2560 x 1440 biến mọi nội dung thành trải nghiệm giải trí tuyệt đỉnh trên màn hình 31,5” chéo này. Tốc độ làm mới 165 Hz Trải nghiệm chơi game mượt mà và mạnh mẽ, gần như không có hiện tượng giả hoặc xé hình. HDR Khám phá những thế giới mới với màu sắc phong phú hơn nhờ độ sáng lên tới 400 nit. Tận hưởng nhiều màu sắc hơn Sắc độ sâu hơn và dải màu rộng với gam màu sRGB 99% và DCI-P3 95% giúp tái tạo màu sắc chính xác, chân thực giúp bạn đắm chìm vào trải nghiệm chơi game của mình. Thông số kỹ thuật Dải màu 99% sRGB; 95% DCI-P3
Nội dung Text Bài 14 - Thực hành Phát hiện hô hấp ở thực vật BÀI 14 THỰC HÀNH PHÁT HIỆN HÔ HẤP Ở THỰC VẬT Sinh học 11 cơ bản Tr 59 IMỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh phải có khả năng thực hiện các thí nghiệm Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự thải CO2 Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2 IICHUẨN BỊ - Mỗi nhóm 5 6 học sinh cùng chuẩn bị dụng cụ và tiến hành thí nghiệm. + Mẫu vật Hạt mới nhú mầm hạt lúa, ngô hay các loại đậu. Dụng cụ Bình thuỷ tinh có dung tích 1 lít, nút cao su có khoan 2 lỗ vừa khít với ống thuỷ tinh hình chữ U Phễu thuỷ tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ. Bình thuỷ tinh có cỡ vừa nêu và có nút cao su không khoan lỗ + Hoá chất Nước bari [Ba OH2] hay nước vôi trong [CaOH2], diêm IIINỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1 Phát hiện hô hấp qua sự thải CO2 Công việc này phải tiến hành trước thí nghiệm ít nhất từ 1,5 2 giờ chuẩn bị theo nhóm. Do hô hấp của hạt, CO2 tích luỹ lại trong bình CO2 nặng hơn không khí nên nó không thể tự khuếch tán qua ống và phễu vào không khí xung quanh. B1 Cho vào bình thuỷ tinh 50g các hạt mới nhú mầm. Nút chặt bình bằng nút cao su đã gắn ống thuỷ tinh hình chữ U và phễu hình B2 Cho đầu ngoài của ống hình chữ U vào ống nghiệm có chứa nước bari hay nước vôi trong suốt. Sau đó, rót nước từ từ từng ít một qua phễu vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí ra khỏi bình vào ống nghiệm. Vì không khí đó giàu CO2 nước bari sẽ bị vẩn đục. B3 Để so sánh, lấy 1 ống nghiệm có chứa nước bari hay nước vôi trong suốt và thở bằng miệng vào đó qua 1 ống thuỷ tinh hay ống nhựa. Nước vôi trong trường hợp này cũng bị vẩn đục. Học sinh tự rút ra kết luận về hô hấp của cây. B4Kết luận về hô hấp của cây Hô hấp là quá trình ôxy hoá sinh học của cơ thể sống, khi đó các chất hữu cơ bị ôxy hoá để giải phóng năng lượng đồng thời giải phóng ra nước, khí CO2. Quá trình hô hấp ở động vật và thực vật và thực vật đều giống nhau là quá trình ôxy hoá sinh học của các chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật đẻ giải phóng năng lượng sử dụng cho các hoạt động sống và thải ra nước, CO2; Phương trình tổng quát của sự hô hấp C6H12O6 + 6O2 > 6CO2 + 6H2O + Năng lượng. Thí nghiệm 2 Phát hiện hô hấp qua sự hút O2 B1Lấy 2 phần hạt mới nhú mầm mỗi phần 50g. B2 Đổ nước sôi lên một trong 2 phần hạt đó để diết chết hạt. Tiếp theo, cho mỗi phần hạt vào mỗi bình và nút chặt Thao tác được tiến hành trước giờ lên lớp từ 1,5 2 giờ. 1 B3Mở nút bình chứa hạt sống bình a và nhanh chóng đưa nến que diêm đang cháy vào bình. B4 Mở nút của bình chứa hạt chết bình b và lại đưa nến hay diêm đang cháy vào bình. B5Quan sát ngọn nết cháy ở 2 bình, nhận xét kết quả và giải thích hiện tượng ở mỗi bình Trong bình A ngọn nến bị tắt nhanh chứng tỏ trong bình không còn ô xy, hạt nảy mầm đã hút ô xy trong bình và thải ra khí CO2 làm nến tắt nhanh. Trong bình B ngọn nến vẫn tiếp tục cháy chứng tỏ trong bình còn ô xy, hạt đã bị làm chết không nảy mầm, không hút ô xy trong bình nên nến vẫn tiếp tục cháy. B6Kết luận Khi hạt nảy mầm đã hút ô xy và thải khí CO2, khi đó hạt đang hô hấp mạnh. Hạt đã làm chết không có khả năng hô hấp. Hô hấp và quang hợp là 2 quá trình sinh hóa diễn ra ngược nhau trong cơ thể thực vật, Quang hợp dùng CO2, H2O để tổng hợp tạo ra các chất hữu cơ, thải ra O2 còn hô hấp thì dùng O2 để ô xy hóa chất hữu cơ thải ra CO2. Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau Hô hấp C6H12O6 + 6O2 > 6CO2 + 6H2O Quang hợp IVCÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG 1Hô hấp và lên men ở thực vật giống và khác nhau ở điểm nào? 2Khi nồng độ CO2 quá cao thì quá trình hô hấpở cây diễn ra mạnh hay yếu, vì sao? 3Hô hấp và quang hợp có quan hệ với nhau như thế nào trong cơ thể thực vật? 4Dựa vào đặc điểm của sự hô hấp ở thực vật hãy nêu những biện pháp bảo quản nông sản? 5 Giai đoạn nào sau đây chung cho quá trình lên men và hô hấp hiếu khí aChu trình Crep bChuỗi chuyển êlectron cĐường phân dKhử axit piruvic thành axit lactic. ?HỎI KHÓ ĐÁP HAY Bao bì bảo quản rau quả bằng điều chỉnh CO2 như thế nào? Đây là sản phẩm của TS Lê Văn Tố và các cộng sự thuộc Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch Bộ NN&PTNT mới nghiên cứu thành công. Trong kỹ thuật bảo quản, biện pháp điều chỉnh lại thành phần không khí chung quanh sản phẩm bằng cách giảm nồng độ oxy, tăng nồng độ khí CO2 để giảm cường độ hô hấp của rau quả, giảm khả năng hoạt động của các enzym, các vi sinh vật gây hại. Mỗi loại rau quả có một nồng độ oxy và CO2 thích hợp để không gây ảnh hưởng đến quá trình sinh lý bình thường của rau quả trong khi bảo quản. Để áp dụng biện pháp này, các nhà khoa học đã sử dụng loại bao bì có độ thấm khí thích hợp nhằm đạt đến sự cân bằng về nồng độ khí oxy và CO2 sao cho phù hợp với từng loại quả, đồng thời ngăn chặn sự mất nước của rau quả. Điều chỉnh CO2 để bảo quản 2 Do yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao nên hiện nay có xu hướng thay thế việc dùng hóa chất bảo quản quả bằng những phương pháp ít hoặc không độc hại, Trung tâm Sinh học thực nghiệm thuộc Viện nghiên cứu ứng dụng công nghệ đã triển khai nghiên cứu màng LDPE. LDPE có độ dầy mỏng khác nhau được pha trộn với một số chất có chức năng điều hòa CO2 và O2 để làm chậm quá trình chín của quả. Loại màng này đã được áp dụng bảo quản vải thiều Lục Ngạn, chuối tiêu vùng ven sông Hồng và xoài cát Hòa Lộc. Những kết quả bước đầu cho thấy có thể kéo dài thời gian bảo quản 45 tuần mà quả vẫn bảo đảm chất lượng. Dự án đang được tiếp tục triển khai nhằm hoàn thiện quá trình công nghệ, góp Rau quả sạch được bọc bằng bao bì phần tạo ra một phương pháp bảo quản một số loại quả tươi có giá trị của Việt Nam nhằm phục vụ việc xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. 3
Giống như quang hợp, hô hấp ở thực vật cũng có vai trò rất quan trọng trong quá trình sống và phát triển của sinh vật. VUIHOC đã tổng hợp toàn bộ nội dung về hô hấp ở thực vật nhằm giúp các em có thể học phần này tốt nhất. 1. Hô hấp ở thực vật là gì? Bài 12 hô hấp ở thực vật sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quan về quá trình hô hấp ở thực vật và quá trình hô hấp ở thực vật có ý nghĩa gì đối với cơ thể thực vật. Trước tiên, cùng tìm hiểu hô hấp ở thực vật là gì nhé! - Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng trong tế bào sống, ở đó các phân tử cacbohidrat bị chuyển hóa thành CO2 và H2O, đồng thời tạo ra năng lượng, một phần trong số năng lượng đó được tích lũy dưới dạng ATP. - Thực vật không có cơ quan phụ trách quá trình hô hấp. Vì vậy, quá trình hô hấp diễn ra trong tất cả các cơ quan của cơ thể thực vật, đặc biệt là các cơ quan đang xảy ra hoạt động sinh lí mạnh. Ví dụ hạt đang nảy mầm, hoa và quả đang trong quá trình sinh sôi nảy nở. - Bào quan chính tham gia hô hấp Ty thể là bào quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và được xem là “trạm biến thế” năng lượng ở tế bào. Sự thay đổi số lượng, hình dạng, kích thước của ty thể phụ thuộc vào từng tế bào, từng cơ quan, từng loài khác nhau và mức độ trao đổi chất của chúng. 2. Phương trình hô hấp tổng quát PTTQ C6H12O6 + 6 O2 → 6 CO2 + 6 H2O + năng lượng dưới dạng nhiệt + ATP Bản chất, hô hấp là quá trình OXH – khử phức tạp trong đó diễn ra các phản ứng oxy hóa – khử giải phóng điện tử và hydro từ nguyên liệu hô hấp chuyển thành O2 trong không khí và tạo thành H2O. Năng lượng được tạo ra trong các phản ứng OXH - khử đó được cố định lại trong các liên kết giàu năng lượng. Quá trình biến đổi cơ chất hô hấp Hô hấp ở thực vật gồm 2 giai đoạn xảy ra liên tiếp nhau giai đoạn tách H2 từ cơ chất và giai đoạn chuyển điện tử trên chuỗi truyền điện tử. 3. Vai trò và ý nghĩa của hô hấp đối với cơ thể thực vật Quá trình hô hấp là quá trình sinh lý trung tâm của thực vật, quá trình này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình TĐC và chuyển hóa năng lượng Hô hấp giúp cung cấp nguồn năng lượng cho mọi hoạt động trong cây. Nếu như trong quá trình quang hợp, năng lượng từ ánh sáng mặt trời được tích lũy trong các hợp chất hữu cơ thì trong hô hấp, năng lượng này lại được giải phóng dưới dạng ATP và năng lượng ATP này lại được sử dụng cho các hoạt động sống trong cơ thể như quá trình TĐC, quá trình hấp thu và vận chuyển chủ động các chất dinh dưỡng, hay trong quá trình phân chia, vận động và sinh trưởng ở tế bào,… Quá trình hô hấp tạo được nhiều hợp chất trung gian, chúng lại là nguyên liệu đầu vào cho quá trình tổng hợp nên các chất hữu cơ khác nhau của cơ thể. Do đó hô hấp không thể là quá trình phân giải các chất đơn thuần mà nó còn có ý nghĩa cả trong quá trình tổng hợp. Hô hấp hình thành nên cơ sở năng lượng và nguyên liệu giúp cây có khả năng chống chịu đối với những điều kiện ngoại cảnh bất lợi như dịch bệnh, nắng nóng, rét buốt,… Trong quá trình sản xuất, việc hiểu biết về hô hấp sẽ giúp ta nghĩ ra các biện pháp điều chỉnh được hô hấp theo hướng mong muốn của con người như giảm thiểu hô hấp không hiệu quả, tránh được các loại hô hấp yếm khí và khống chế hô hấp giúp bảo quản nông sản để giảm thiểu hao hụt chất hữu cơ trong quá trình hô hấp. Tóm lại hô hấp ở thực vật có những vai trò như sau - Năng lượng được tạo ra dưới dạng nhiệt rất cần thiết trong quá trình duy trì nhiệt độ thuận lợi cho hoạt động sống của cơ thể thực vật. - Năng lượng được tích lũy dưới dạng ATP được sử dụng để vận chuyển vật chất trong cây, giúp cây sinh trưởng, tổng hợp được chất hữu cơ, sửa chữa được các hư hại trong tế bào,… - Tạo được nhiều sản phẩm trung gian để tham gia vào những quá trình tổng hợp chất hữu cơ khác trong cơ thể thực vật. 4. Con đường hô hấp ở thực vật Phân giải hiếu khí đường phân và hô hấp hiếu khí - Diễn ra mạnh trong các mô và cơ quan đang có hoạt động sinh lý mạnh. Ví dụ như hạt đang nảy mầm, hoa đang nở,… trong điều kiện có đủ oxy. - Đường phân Đường phân xảy ra trong tế bào chất của thực vật. PTTH 1 Glucozo → 2 Axit piruvic + 2 ATP + 2 NADH - Hô hấp hiếu khí thực hiện ở chất nền của ti thể bao gồm 2 quá trình PTTH 2 Axit piruvic → 6 CO2 + 2 ATP + 8 NADH + 2 FADH2 + Chu trình Crep Trong điều kiện có oxy, axit piruvic từ tế bào chất chuyển vào ti thể. Tại ti thể, axit piruvic được chuyển đổi theo chu trình Crep và bị oxy hóa hoàn toàn. + Chuỗi chuyền electron H2 tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyển đến chuỗi chuyền e đến oxy giúp tạo H2O và giải phóng năng lượng dưới dạng ATP. Từ 2 phân tử axit piruvic, qua quá trình hô hấp đã giải phóng được 6 CO2, 6 H2O và 36 ATP. - Kết quả là từ 1 phân tử glucozo qua quá trình phân giải hiếu khí sẽ giải phóng được 38 ATP và nhiệt lượng. Phân giải kị khí đường phân và lên men - Diễn ra khi rễ bị úng, hạt ngâm trong nước, hoặc cây sống ở môi trường thiếu oxy. - Nơi xảy ra quá trình này là tế bào chất. - Diễn ra lần lượt 2 quá trình + Đường phân hay còn gọi là quá trình phân giải glucozo → axit piruvic và 2 ATP. + Lên men là quá trình mà axit piruvic lên men tạo thành rượu etylic và CO2 hoặc tạo nên axit lactic. - Kết quả Từ 1 phân tử glucozo qua quá trình phân giải kị khí sẽ giải phóng được 2 phân tử ATP. 5. Hô hấp sáng - Hô hấp sáng là quá trình mà cây hấp thụ khí O2 và giải phóng ra khí CO2 trong điều kiện có ánh sáng. Bên cạnh đó, hô hấp sáng còn được biết đến với tên gọi khác là quang hô hấp. Quá trình này xảy ra song song đồng thời với quá trình quang hợp. Đặc biệt, hô hấp sáng thường diễn ra ở thực vật C3 khi cường độ ánh sáng và cường độ quang hợp đều cao. Ngoài ra, quá trình hô hấp sáng còn cần đến CO2 ở lục lạp bị cạn kiệt và O2 tích lũy được trong lục lạp. Vị trí xảy ra hiện tượng hô hấp ánh sáng là ở bào quan theo trình tự bắt đầu ở lục lạp -> peroxixom -> ty thể. - Diễn biến - Tại lục lạp CO2 + RiDP khi nồng độ CO2 ở mức cao → 2 APG – Quá trình quang hợp phụ trách O2 + RiDP khi nồng độ O2 ở mức cao → 1APG + 1AG – Sự phối hợp giữa quang hợp và hô hấp sáng - Tại peroxisome + Axit glycolic sẽ bị OXH bởi O2 và tạo thành axit glioxilic với sự tham gia của enzym glicolat - oxidase. Đồng thời ở đây cũng tạo thành H2O2 sau đó H2O2 sẽ bị phân huỷ bởi catalase và tạo ra H2O và O2. + Axit glioxilic -> glyxin thông qua các phản ứng chuyển vị amin. Sau đó glyxin mới được đưa vào ti thể. - Tại ti thể + Glyxin đó -> xerin dưới xúc tác của enzym kép có tên là glycine decacboxylaza và serine hydroxymethyl transferase. + Serin sau đó lại được biến đổi -> axit glyoxylic để chuyển qua lục lạp. - Những ảnh hưởng do quá trình hô hấp sáng Hậu quả của hô hấp sáng sẽ gây nên sự lãng phí các sản phẩm trong quá trình quang hợp. Không chỉ vậy, sự hô hấp sáng còn tạo ra được một số aa cho cây như glixerin hay serin. Không những vậy, hô hấp sáng mà không giải phóng năng lượng và làm tiêu tốn quá nhiều sản phẩm sinh ra từ quá trình quang hợp. Bên cạnh đó thì quá trình này còn hình thành ra một sản phẩm phụ là amoniac. Đây cũng là một chất vô cùng có hại đối với môi trường. Quá trình hô hấp sáng còn làm hao hụt nguồn cacbon và nitơ. Vì vậy có thể dẫn tới làm giảm hiệu suất của quang hợp trong cây, khiến cho lá cây bị héo úa. Ngoài ra thì tốc độ sinh trưởng của cây cũng bị giảm một cách đáng kể. 6. Mối quan hệ giữa hô hấp, quang hợp và môi trường Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp - Hô hấp và quang hợp là 2 quá trình song song, phụ thuộc vào nhau. - Sản phẩm của quang hợp tinh bột và oxy là nguồn nguyên liệu và chất oxy hóa trong quá trình hô hấp. - Sản phẩm của hô hấp cacbonic và nước là nguyên liệu giúp tổng hợp nên tinh bột và giải phóng ra oxy trong quá trình quang hợp. Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường a Nước Nước làm dung môi cho các phản ứng hóa học được xảy ra bình thường. Nước còn trực tiếp tham gia vào quá trình oxy hóa nguyên liệu của hô hấp. Vì vậy, lượng nước chứa trong cơ quan, cơ thể có mối quan hệ trực tiếp đến cường độ quá trình hô hấp. - Nước cần thiết cho quá trình hô hấp, khi mất nước sẽ làm giảm cường độ của hô hấp. - Đối với các cơ quan đang trong trạng thái ngủ như hạt, tăng hàm lượng nước thì hô hấp cũng tăng. - Cường độ của quá trình hô hấp sẽ tỉ lệ thuận với hàm lượng của nước bên trong cơ thể. b Nhiệt độ Hô hấp sẽ có các phản ứng hóa học với sự xúc tác của nhiều loại enzym, do đó hô hấp phụ thuộc chặt chẽ với nhiệt độ. Nhiệt độ tối thiểu để cây bắt đầu diễn ra quá trình hô hấp sẽ biến thiên trong khoảng 0 - 10ºC tùy thuộc từng loài cây ở các vùng sinh thái khác nhau. Quá trình hô hấp có nhiệt độ tối ưu là khoảng 30 - 35 ºC và nhiệt độ tối đa trong khoảng 40 - 45 ºC. - Khi nhiệt độ tăng lên thì cường độ hô hấp cũng tăng đến khả năng chịu đựng của cây. - Sự phụ thuộc của quá trình hô hấp vào nhiệt độ sẽ tuân theo định luật Van-Hốp như sau Q10 = 2 – 3 khi tăng nhiệt độ thêm mỗi 100 độ C thì tốc độ phản ứng cũng tăng lên gấp 2 – 3 lần. - Nhiệt độ tối ưu của quá trình hô hấp vào khoảng 30 - 35 độ C. c Nồng độ O2 - Khi nồng độ khí O2 trong không khí giảm xuống 40% sẽ làm hô hấp xảy ra quá trình ức chế. 7. Một số bài tập trắc nghiệm về quá trình hô hấp ở thực vật Câu 1 Sự hô hấp ở thực vật là một quá trình A. Oxy hóa các HCHC thành CO2 và H2O, đồng thời giúp giải phóng năng lượng cần thiết cho mỗi hoạt động sống trong cơ thể. B. Oxy hóa các HCHC thành O2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho mỗi hoạt động sống trong cơ thể. C. Oxy hóa các HCHC thành CO2 và O2, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho mỗi hoạt động sống trong cơ thể. D. Khử các HCHC thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cần thiết cho mỗi hoạt động sống trong cơ thể. Đáp án đúng A Câu 2 Ý nghĩa của quá trình hô hấp ở thực vật là A. Đảm bảo cho cân bằng của O2 và CO2 trong khí quyển B. Hình thành năng lượng cung cấp trong các hoạt động sống của các TB và cơ thể của sinh vật C. Giúp làm sạch môi trường D. Chuyển hóa gluxit -> CO2 và H2O Đáp án đúng B Câu 3 Phát biểu nào sau đây sai khi nói đến giai đoạn đường phân của hô hấp hiếu khí? A. GĐ đường phân sẽ hình thành nên NADH B. GĐ đường phân oxy hóa hoàn toàn Glucozo C. GĐ đường phân hình thành được một ít ATP D. GĐ đường phân phân chia glucozơ -> axit piruvic Đáp án đúng B Câu 4 Trật tự diễn ra của các giai đoạn của hô hấp tế bào là? A. Chu trình crep → Đường phân → Chuỗi truyền e. B. Đường phân → Chuỗi truyền e → Chu trình Crep. C. Đường phân → Chu trình Crep → Chuỗi truyền e . D. Chuỗi truyền e → Chu trình Crep → Đường phân. Đáp án đúng C Câu 5 Cây bắt đầu quá trình hô hấp ở nhiệt độ tối thiểu biến thiên trong khoảng A. -5oC - 5oC, tùy vào từng loại cây ở các vùng sinh thái khác nhau. B. 0oC - 10oC, tùy vào từng loại cây ở các vùng sinh thái khác nhau. C. 5oC - 10oC, tùy vào từng loại cây ở các vùng sinh thái khác nhau. D. 10oC - 20oC, tùy vào từng loài cây trong các vùng sinh thái khác nhau. Đáp án đúng B Câu 6 Phát biểu nào sau đây khi nói đến quá trình hô hấp và quan hệ dinh dưỡng với nitơ? A. Khi cường độ hô hấp tăng thì lượng NH3 trong cây cũng tăng lên B. Khi cường độ hô hấp tăng thì lượng NH3 trong cây bị giảm C. Việc thay đổi cường độ hô hấp và lượng NH3 trong cây không liên quan đến nhau D. Khi cường độ hô hấp tăng thì lượng protein trong cây bị giảm Đáp án đúng B Câu 7 Phát biểu nào sau đây là sai khi nói đến quan hệ giữa hô hấp và quá trình TĐC khoáng trong cây? A. Hô hấp hình thành nên ATP giúp cung cấp năng lượng cho tất cả các QT hút khoáng B. Hô hấp hình thành nên các sản phẩm trung gian giúp làm nguyên liệu đồng hóa các nguyên tố khoáng C. Hô hấp hình thành nên các chất khử như FADH2, NADH giúp cung cấp cho QT đồng hóa các nguyên tố khoáng D. Quá trình rễ hút khoáng giúp cung cấp các chất dinh dưỡng thành các yếu tố tham gia quá trình hô hấp trong cây Đáp án đúng A Câu 8 Một PT Glucozo có khoảng 674 kcal năng lượng bị oxy hóa hoàn toàn trong quá trình đường phân và chu trình crep chỉ tạo ra được 4 ATP trong khoảng 28 kcal. Phần năng lượng còn lại trong Glucozo được dự trữ ở đâu? Trong PT CO2 được giải phóng ra từ quá trình này Mất đi dưới dạng nhiệt Ở trong O2 Trong các PT H2O được tạo ra trong quá trình hô hấp Trong PT NADH và FADH2 A. 1, 2, và 3 B. 2, 3 và 4 C. 2, 3, 4 và 5 D. 2 và 5 Đáp án đúng D Câu 9 Nguyên nhân chủ yếu người ta bảo quản hạt giống bằng cách bảo quản khô là gì? A. Hạt khô sẽ làm giảm khối lượng nên thích hợp cho quá trình bảo quản B. Hạt khô không có hoạt động hô hấp nữa C. Hạt khô thì sinh vật khác không thể gây hại, không xâm nhập được D. Hạt khô thì có cường độ hô hấp đạt tối thiểu nên hạt hoạt động ở trạng thái tiềm sinh Đáp án đúng D Câu 10 Loại tế bào nào sau đây ở thực vật chứa ti thể với số lượng rất lớn? A. TB già, TB trưởng thành B. TB chóp rễ, TB trưởng thành, TB tiết C. TB đỉnh sinh trưởng, TB trưởng thành, TB tiết D. TB đỉnh sinh trưởng, TB chóp rễ, TB tiết Đáp án đúng D Quá trình hô hấp ở thực vật là quá trình rất quan trọng giúp duy trì sự sống cho cây trồng. Đây cũng là một phần kiến thức Sinh học song song với quá trình quang hợp nên thường xuất hiện trong các đề thi. Để ôn thi hiệu quả, các em có thể truy cập vào để đăng ký tài khoản hoặc liên hệ ngay trung tâm hỗ trợ để ôn tập được thật nhiều kiến thức nhé!
Quá trình hô hấp sẽ tạo ra nhiệt, thải CO2 và thu lấy O2. Hạt đã luộc chín không xảy ra hô hấp, hạt khô có cường độ hô hấp rất yếu, hạt đang nhú mầm có cường độ hô hấp rất mạnh. Số lượng hạt đang nảy mầm càng nhiều thì cường độ hô hấp càng tăng. Bình 1 có chứa lượng hạt đang nhú mầm nhiều nhất 1kg cho nên cường độ hô hấp mạnh nhất Bình 1 và bình 4 đều có hạt đang nhú mầm cho nên đều làm cho lượng khí CO2 trong bình tăng lên → II, III đúng Ở bình 3 chứa hạt đã luộc chín nên không xảy ra hô hấp, do đó trong bình 3 sẽ không thay đổi lượng khí CO2 →I, IV sai Vậy có hai phát biểu đúng
Chương I Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng – Sinh Học Lớp 11 Bài 14 Thực Hành Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật Nội dung Bài 14 Thực Hành Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật thuộc Chương I Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng môn Sinh Học Lớp 11. Sau khi hoàn thành bài học này các bạn có thể tiến hành được các thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải \\\CO_2\. Tiến hành được các thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút \O_2\. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây. I. Mục Tiêu Học xong bài này, học sinh phải thực hiện được các thí nghiệm – Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự thải \CO_2\. – Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút \O_2\. II. Chuẩn Bị Chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi nhóm 5 – 6 học sinh – Mẫu vật Hạt lúa, ngô hay các loại đậu mới nhú mầm. – Dụng cụ Bình thuỷ tinh có dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nút cao su có khoan 2 lỗ vừa khít với ống thuỷ tinh hình chữ U và phẫu thuỷ tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ. – Hoá chất Nước bari \[BaOH_2]\ hay nước vôi trong \[CaOH_2]\, diêm. III. Nội Dung Và Cách Tiến Hành 1. Thí nghiệm 1 Phát hiện hô hấp qua sự thải \CO_2\ – Cho 50g các hạt mới nhú mầm vào bình thuỷ tinh. Nút chặt bình bằng nút cao su đã gắn ống thuỷ tinh hình chữ U và phẫu thuỷ tinh hình Mỗi nhóm học sinh phải tiến hành công việc này trước giờ lên lớp ít nhất từ 1,5 – 2 giờ. Hình Phát hiện hô hấp qua sự thải \CO_2\ Do hô hấp của hạt, \CO_2\ tích luỹ lại trong bình. \CO_2\ nặng hơn không khí nên không thể khuếch tán qua ống và phễu ra môi trường bên ngoài bình. – Vào thời điểm bắt đầu thí nghiệm, cho đầu ngoài của ống hình chữ U vào ống nghiệm có chứa nước vôi hay nước bari trong suốt. Sau đó, rót nước từ từ từng ít một qua phễu vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí ra khỏi bình vào ống nghiệm. Vì không khí đó giàu \CO_2\, nước vôi sẽ bị vẩn đục. – Để so sánh, lấy 1 ống nghiệm có chứa nước vôi trong suốt hay nước bari và thở bằng miệng vào đó qua 1 ống thuỷ tinh hay ống nhựa. Nước vôi trong trường hợp này cũng bị vẩn đục. Học sinh tự rút ra kết luận về hô hấp của cây. 2. Thí nghiệm 2 Phát hiện hô hấp qua sự hút \O_2\ Hình Lấy 100g hạt mới nhú mầm và chia thành 2 phần bằng nhau. Đổ nước sôi lên một trong hai phần đó để giết chết hạt. Tiếp theo, cho mỗi phần hạt vào mỗi bình và nút chặt. Thao tác đó phải được học sinh tự tiến hành trước giờ lên lớp 1,5 – 2 giờ. Hình Phát hiện hô hấp qua sự hut \O_2\ Đến thời điểm thí nghiệm, mở nút bình chứa hạt sống bình a và nhanh chóng đưa nến hoặc que diêm đang cháy vào bình. Nến hoặc que diêm bị tắt ngay. Sau đó, mở nút của bình chứa hạt chết bình b và đưa nến hoặc diêm đang cháy vào bình, nến tiếp tục cháy. IV. Thu Hoạch – Mỗi học sinh phải viết tường trình các thí nghiệm trên, rút ra kết luận cho từng thí nghiệm và chung cho cả 2 thí nghiệm. – Các nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Hiện tượng Thí nghiệm 1 Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn. Thí nghiệm 2 Bình có hạt không tưới nước sôi thì lửa bị tắt ngay, bình có hạt đã tới nước sôi thì lửa vẫn cháy. Giải thích hiện tượng Thí nghiệm 1 \CO_2\ được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì cột khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và tác dụng với nước vôi trong hình thành \CaCO_3\ kết tủa. Thí nghiệm 2 bình chứa hạt nảy mầm không tưới nước sôi hô hấp và tạo \CO_2\. Ngọn lửa gặp lượng lớn \CO_2\ sẽ bị tắt do không có \O_2\ duy trì sự cháy. Ngọn lửa vào bình chứa hạt đã tới nước sôi sẽ vẫn cháy vì hạt đã bị chết, không thể hô hấp để tạo \CO_2\. Kết luận Quá trình nảy mầm của hạt tạo ra khí \CO_2\. Như vậy khi nảy mầm hạt xảy ra quá trình hô hấp. Tóm Tắt Lý Thuyết Lý thuyết Bài 14 Thực hành phát hiện hô hấp ở thực vật Sách giáo khoa sinh học lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, có sơ đồ tư duy tóm tắt lý thuyết. I. Mục Tiêu Học xong bài này, học sinh phải thực hiện được các thí nghiệm Phát hiện hô hấp của thực vật qua sự thải \CO_2\. Phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút \O_2\. II. Chuẩn Bị Mẫu vật Hạt lúa, ngô hay các loại đậu mới nhú mầm. Dụng cụ Bình thủy tinh có dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nút cao su không khoan lỗ, nút cao su khoan 2 lỗ vừa khít với ống thủy tinh hình chữ U và phễu thủy tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ. Hóa chất Nước bari \[BaOH_2]\ hay nước vôi trong \[CaOH_2]\, diêm III. Nội Dung Và Cách Tiến Hành 1. Thí nghiệm 1 Phát hiện hô hấp qua sự thải \CO_2\ Hình Phát hiện hô hấp qua sự thải \CO_2\ Cho 50g các hạt mới nhú mầm vào bình thủy tinh. Nút chặt bình bằng nút cao su đã gắn ống thủy tinh hình chũ U và phễu thủy tinh hình Cho đầu ngoài của ống hình chữ U vào ống nghiệm có chứa nước vôi hay nước bari trong suốt. Rót nước từ từ từng ít một qua phễu vào bình chứa hạt. Sau 1,5 – 2 giờ Quan sát hiện tượng. 2. Thí nghiệm 2 Phát hiện hô hấp qua sự hút \O_2\ hình Hình Phát hiện hô hấp qua sự hut \O_2\ Lấy 100g hạt mới nhú mầm và chia thành 2 phần bằng nhau. Đổ nước sôi lên một trong hai phần Cho mỗi phần hạt vào mỗi bình và nút chặt. Sau 1- 2 giờ, mở bình thí nghiệm, nhanh chóng đưa nến hoặc que diêm đang cháy vào bình, quan sát hiện tượng. IV. Thu Hoạch Hiện tượng Thí nghiệm 1 Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn. Thí nghiệm 2 Bình có hạt không tưới nước sôi thì lửa bị tắt ngay, bình có hạt đã tới nước sôi thì lửa vẫn cháy. Giải thích hiện tượng Thí nghiệm 1 \CO_2\ được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì cột khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và tác dụng với nước vôi trong hình thành \CaCO_3\ kết tủa. Thí nghiệm 2 bình chứa hạt nảy mầm không tưới nước sôi hô hấp và tạo \CO_2\. Ngọn lửa gặp lượng lớn \CO_2\ sẽ bị tắt do không có \O_2\ duy trì sự cháy. Ngọn lửa vào bình chứa hạt đã tới nước sôi sẽ vẫn cháy vì hạt đã bị chết, không thể hô hấp để tạo \CO_2\. Kết luận Quá trình nảy mầm của hạt tạo ra khí \CO_2\. Như vậy khi nảy mầm hạt xảy ra quá trình hô hấp. Tường Trình Các Thí Nghiệm Bài tường trình mẫu Bài 14 Thực hành Phát hiện hô hấp ở thực vật, mời các bạn cùng tham khảo. 1. Gợi Ý Cho Bài Tường Trình a. Chuẩn bị Mẫu vật hạt lúa, ngô, đậu,… đã nhú mầm. Dụng cụ bình thủy tinh dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nút thủy tinh có khoan 2 lỗ vừa khít với ống thủy tinh hình chữ U và phễu thủy tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ. b. Tiến hành Thí nghiệm 1 Lấy nút thủy tinh khoan 2 lỗ, một lỗ gắn ống thủy tinh hình chữ U, một lỗ gắn phễu thủy tinh. Cho 50g hạt mới nhú mầm vào bình thủy tinh, nút chặt bình bằng nút 2 lỗ đã chuẩn bị. Cho đầu ngoài ống chữ U vào ống nghiệm chứa nước vôi trong. Rót nước từ từ qua phễu vào bình chứa hạt. Sau 1,5 – 2 giờ Quan sát hiện tượng. Thí nghiệm 2 Lấy 100g hạt mới nhú mầm, chia thành 2 phần bằng nhau. Đổ nước sôi vào 1 trong 2 phần. Cho mỗi phần đó vào 1 bình, nút chặt bình. Sau 1- 2 giờ, mở bình thí nghiệm, nhanh chóng đưa nến hoặc que diêm đang cháy vào bình, quan sát hiện tượng. c. Hiện tượng Thí nghiệm 1 Khi nhỏ nước từ từ qua phễu vào bình thì ở ống nghiệm chứa nước vôi trong dần xuất hiện cặn vẩn. Thí nghiệm 2 Bình có hạt không tưới nước sôi thì lửa bị tắt ngay, bình có hạt đã tới nước sôi thì lửa vẫn cháy. d. Giải thích hiện tượng Thí nghiệm 1 do hô hấp của hạt nên khí \CO_2\ được tích lũy trong bình, \CO_2\ được tạo ra nặng hơn không khí nên lắng xuống đáy bình. Khi cho nước vào bình thì không khí đẩy lên cao và thoát được ra qua ống chữ U, vào ống nghiệm chứa nước vôi trong và \CO_2\ tác dụng với nước vôi trong tạo kết tủa \CaCO_3\ làm nước vôi bị vẩn đục. Thí nghiệm 2 bình chứa hạt nảy mầm không tưới nước sôi xảy ra hô hấp của hạt sử dụng khí \O_2\ và tạo \CO_2\. Ngọn lửa gặp lượng lớn \CO_2\ và không có \O_2\ duy trì sự cháy nên bị tắt. Ngọn lửa vào bình chứa hạt đã tới nước sôi hạt bị làm chết sẽ vẫn cháy vì không có hô hấp, khí \O_2\ còn lại trong bình. 2. Kết luận Quá trình nảy mầm của hạt diễn ra quá trình hô hấp sử dụng khí \O_2\ và giải phóng khí \CO_2\. Ở trên là nội dung Bài 14 Thực Hành Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật thuộc Chương I Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng môn Sinh Học Lớp 11. Qua bài học này, các bạn được tiến hành các thí nghiệm chứng minh có hô hấp ở thực vật thông qua sự thải khí cacbonic và sự hút khí oxi của hạt đang nảy mầm. Thông qua thí nghiệm các bạn chứng minh được vai trò của hô hấp thực vật đối với sự sống của trái đất. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 11. Các bạn đang xem Bài 14 Thực Hành Phát Hiện Hô Hấp Ở Thực Vật thuộc Chương I Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng tại Sinh Học Lớp 11 môn Sinh Học Lớp 11 của Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé. Bài Tập Liên Quan Bài 22 Ôn Tập Chương I Bài 21 Thực Hành Đo Một Số Chỉ Tiêu Sinh Lí Ở Người Bài 20 Cân Bằng Nội Môi Bài 19 Tuần Hoàn Máu Tiếp Theo Bài 18 Tuần Hoàn Máu Bài 17 Hô Hấp Ở Động Vật Bài 16 Tiêu Hóa Ở Động Vật Tiếp Theo Bài 15 Tiêu Hóa Ở Động Vật Bài 13 Thực Hành Phát Hiện Diệp Lục Và Carôtenôit Bài 12 Hô Hấp Ở Thực Vật Bài 11 Quang Hợp Và Năng Suất Cây Trồng Bài 10 Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Ngoại Cảnh Đến Quang Hợp Bài 9 Quang Hợp Ở Các Nhóm Thực Vật C3, C4 Và Cam Bài 8 Quang Hợp Ở Thực Vật Bài 7 Thực Hành Thí Nghiệm Thoát Hơi Nước Và Thí Nghiệm Về Vai Trò Của Phân Bón Bài 6 Dinh Dưỡng Nitơ Ở Thực Vật Tiếp Theo Bài 5 Dinh Dưỡng Nitơ Ở Thực Vật Bài 4 Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng Bài 3 Thoát Hơi Nước Bài 2 Vận Chuyển Các Chất Trong Cây Bài 1 Sự Hấp Thụ Nước Và Muối Khoáng Ở Rễ
để phát hiện hô hấp ở thực vật